Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 South Africa 2010 |
|
---|---|
Thông tin | |
Nước chủ nhà | Nam Phi |
Thời gian | 11 tháng 6 – 11 tháng 7 |
Số đội | 32 |
Số địa điểm thi đấu | 10 (tại 9 thành phố) |
Chung kết | |
Vô địch | Tây Ban Nha (lần thứ nhất) |
Hạng nhì | Hà Lan |
Hạng ba | Đức |
Hạng tư | Uruguay |
Thống kê | |
Số trận đấu | 64 |
Số bàn thắng | 145 (2.27 bàn/trận) |
Khán giả | 3.178.856 (49.670 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Thomas Müller - 5 bàn |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Diego Forlán |
Nếu tính cả vòng loại, kỳ World Cup lần này có sự tham gia tranh tài của 204 đội tuyển quốc gia trong số 208 thành viên của FIFA. Đây là sự kiện thể thao quy tụ được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ nhất gửi đại diện tham gia cùng với Thế vận hội Mùa hè 2008.
[sửa] Giành quyền đăng cai
Sau khi Nam Phi thất bại trong cuộc đua giành quyền đăng cai World Cup 2006, FIFA ra quyết định World Cup 2010 sẽ được tổ chức ở châu Phi và muốn thực hiện chính sách sáu liên đoàn châu lục thành viên sẽ lần lượt xoay vòng tổ chức vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới. Tuy nhiên chính sách này đã bị từ bỏ vào năm 2007.[1]Liên đoàn bóng đá thế giới đã nhận được 4 hồ sơ xin đăng cai từ năm quốc gia thuộc lục địa đen: của Nam Phi, Ma Rốc, Ai Cập cùng hồ sơ xin đồng đăng cai của Tunisie và Libya.
Nhưng theo quyết định của Ủy ban điều hành của FIFA về việc không chấp nhận hồ sơ đồng đăng cai, Tunisie đã rút lui. Ủy ban cũng không chấp nhận hồ sơ Libya xin đăng cai riêng do thiếu những điều kiện cần thiết.
Quốc gia giành quyền đăng cai World Cup 2010 được chủ tịch FIFA, Sepp Blatter, công bố vào ngày 15 tháng 5 năm 2004 tại Zurich. Nam Phi giành chiến thắng ngay trong vòng bỏ phiếu đầu tiên khi có được 14 phiếu bầu, Ma Rốc được 10 phiếu còn Ai Cập không giành được bất kỳ lá phiếu nào.[2]
[sửa] Vòng loại
- Châu Âu (UEFA): 53 đội chọn lấy 13 đội (tỉ lệ 1/4,07)
- Châu Phi (CAF): 53 đội chọn lấy 5 đội (không kể chủ nhà Nam Phi) (tỉ lệ 1/10,6)
- Châu Á (AFC): 43 đội chọn lấy 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với OFC) (tỉ lệ 1/10,75)
- Châu Đại dương (OFC): 9 đội chọn lấy 0 hoặc 1 đội (đấu vé vớt với AFC); kết quả được New Zealand (tỉ lệ 1/9)
- Bắc, Trung Mỹ và vùng Caribbean (CONCACAF): 35 đội chọn lấy 3 hoặc 4 đội (đấu vé vớt với CONMEBOL) (tỉ lệ 1/8,75)
- Nam Mỹ (CONMEBOL): 10 đội chọn lấy 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với CONCACAF). Kết quả Uruguay đoạt vé vớt (tỉ lệ 1/2,5).
[sửa] Các đội giành quyền vào vòng chung kết
Dưới đây là danh sách các đội giành quyền tham dự vòng chung kết.
|
|
|
[sửa] Sân vận động
Ngay từ năm 2005, các nhà tổ chức đã đề cử lên FIFA danh sách 13 địa điểm thi đấu tại Bloemfontein, Cape Town, Durban, Johannesburg (2 sân), Kimberley, Klerksdorp, Nelspruit, Orkney, Polokwane, Port Elizabeth, Pretoria và Rustenburg. Danh sách này đã được xem xét và rút gọn xuống 10 sân trên 9 thành phố bởi FIFA ngày 17 tháng 3, 2006 (bỏ Kimberley, Klerksdorp và Orkney).[3]Sân Soccer City với sức chứa 84.490 người được chọn làm sân khai mạc và chung kết giải đấu. Sân Soccer City và sân Ellis Park ở Johannesburg nằm trên độ cao 1.750 mét so với mực nước biển, 4 trong số 8 sân còn lại là trên 1.200 mét; sân Mbombela có độ cao 660m, các sân Cape Town, Moses Mabhida và Nelson Mandela Bay nằm gần mực nước biển.[4]
Johannesburg | Durban | Cape Town | Johannesburg |
---|---|---|---|
Sân Soccer City Sức chứa: 94 700 |
Sân Moses Mabhida Sức chứa: 70 000 |
Sân Cape Town Sức chứa: 69 070 |
Sân Ellis Park Sức chứa: 62 567 |
Pretoria | Rustenburg | ||
Sân Loftus Versfeld Sức chứa: 51 760 |
Sân Royal Bafokeng Sức chứa: 42 000 |
||
Port Elizabeth | Bloemfontein | Polokwane | Nelspruit |
Sân Nelson Mandela Bay Sức chứa: 48 000 |
Sân Free State Sức chứa: 48 070 |
Sân Peter Mokaba Sức chứa: 46 000 |
Sân Mbombela Sức chứa: 44 000 |
[sửa] Đại bản doanh các đội
[sửa] Tiền thưởng và hỗ trợ cho các câu lạc bộ
Tổng số tiền thưởng của FIFA ở giải lần này là 420 triệu $, tăng 60% so với giải năm 2006.[5] Trước giải đấu, mỗi đội được nhận 1 triệu $ cho công tác chuẩn bị. Trong quá trình thi đấu, mỗi đội được nhận thêm 8 triệu $ nữa. Cơ chế giải thưởng là như sau:[5]- 9 triệu $ - Vòng 2
- 18 triệu $ - Tứ kết
- 20 triệu $ - Bán kết
- 24 triệu $ - Á quân
- 30 triệu $ - Vô địch
Đây là kết quả từ thảo thuận đạt được giữa FIFA và các câu lạc bộ châu Âu để giải thể tổ chức G-14 và họ từ bỏ các vụ kiện bắt đầu tiến hành từ năm 2005, như câu lạc bộ Bỉ Charleroi S.C. vì tuyển thủ người Ma Rốc Abdelmajid Oulmers bị chấn thương trong một trận giao hữu quốc tế năm 2004, hay như câu lạc bộ Anh Newcastle United vì Michael Owen bị chấn thương tại World Cup 2006.[7][8][9]
[sửa] Khai mạc
Lễ khai mạc bắt đầu vào chiều tối thứ sáu ngày 11 tháng 6 năm 2010, diễn ra trên sân Soccer City với 94.000 chỗ ngồi - sân lớn nhất châu Phi, buổi lễ kéo dài khoảng 30 phút. Chương trình khai mạc được chia làm 6 phần, gồm chủ yếu là những lời ca, điệu nhạc rộn rã từ các ca sĩ nổi tiếng của Nam Phi, Algeria hay Ghana, không có hiệu ứng ánh sáng hoành tráng vì diễn ra buổi chiều địa phương - thành phố Johannesburg.[10][sửa] Chia bảng
Buổi lễ bốc thăm chia bảng diễn ra trang trọng tại thành phố Cape Town, Cộng hòa Nam Phi ngày 4 tháng 12, 2009. Nữ diễn viên Hollywood, Charlize Theron, và thư ký FIFA Jerome Valke tiến hành bốc các lá thăm.[11] 32 đội tuyển được chia thành 4 nhóm. Nhóm một là nhóm hạt giống và đội chủ nhà Nam Phi. Nhóm hai gồm các đội châu Á, khu vực CONCACAF và châu Đại dương. Nhóm ba gồm các đội Nam Mỹ và châu Phi không phải là hạt giống. Nhóm bốn gồm các đội châu Âu không phải là hạt giống. Việc chọn các đội hạt giống dựa vào bảng xếp hạng của FIFA vào thời điểm tháng 10 năm 2009.[12]Đội chủ nhà Nam Phi được xếp tự động vào bảng A. Bảy đội hạt giống khác được phân chia vào các bảng từ B đến H. Mỗi bảng sẽ có một đội của mỗi nhóm. Trừ châu Âu, thể thức bốc thăm đảm bảo để không có cùng hai đội thuộc cùng một liên đoàn rơi vào chung một bảng. Nam Phi sẽ tránh các đội châu Phi ở nhóm ba, còn Argentina và Brasil sẽ tránh các đội Nam Mỹ ở nhóm này. Hai đội châu Phi được bốc ra đầu tiên sẽ vào cùng bảng với Argentina và Brasil.[13]
Nhóm hạt giống (Chủ nhà & Top 7) |
Nhóm 2 (AFC, CONCACAF & OFC) |
Nhóm 3 (CAF & Nam Mỹ) |
Nhóm 4 (UEFA) |
---|---|---|---|
Nam Phi Brasil Tây Ban Nha Hà Lan Ý Đức Argentina Anh |
Úc Nhật Bản CHDCND Triều Tiên Hàn Quốc Honduras México Hoa Kỳ New Zealand |
Algérie Cameroon Côte d'Ivoire Ghana Nigeria Chile Paraguay Uruguay |
Đan Mạch Pháp Hy Lạp Bồ Đào Nha Serbia Slovakia Slovenia Thụy Sĩ |
[sửa] Trọng tài
Dưới đây là danh sách trọng tài được FIFA lựa chọn để điều hành giải:[14][sửa] Danh sách cầu thủ tham dự giải
Trong 736 cầu thủ tham dự giải, hơn một nửa đang thi đấu tại năm giải vô địch quốc gia mạnh nhất châu Âu; dẫn đầu là FA Premier League của Anh (117 cầu thủ), Bundesliga Đức (84 cầu thủ), Serie A Ý (80 cầu thủ), La Liga Tây Ban Nha (59 cầu thủ) và Ligue 1 Pháp (46 cầu thủ).[16] Các đội tuyển Anh, Đức và Ý mang tới Nam Phi một đội hình gồm toàn bộ các cầu thủ đang thi đấu tại giải quốc nội, trong khi ngược lại Nigeria thì toàn bộ các cầu thủ đang thi đấu tại nước ngoài. Tổng cộng, các cầu thủ đang thi đấu tại 52 giải vô địch quốc gia khác nhau. FC Barcelona là câu lạc bộ có nhiều cầu thủ tham dự giải nhất, với 13 cầu thủ, trong đó có 7 người được gọi vào đội tuyển Tây Ban Nha, ngoài ra còn có 7 câu lạc bộ khác cũng cung cấp trên 10 cầu thủ mỗi câu lạc bộ.
Lần đầu tiên trong lịch sử các kỳ World Cúp, có ba anh em ruột cùng tham dự với tư cách cầu thủ, khi ba anh em Jerry, Johnny và Wilson Palacios đều nằm trong danh sách 23 cầu thủ của tuyển Honduras.[17]
[sửa] Vòng chung kết
[sửa] Vòng bảng
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (GMT +2)Đội giành quyền vào vòng 1/8. | |
Các đội bị loại. |
- Xếp hạng vòng bảng
- Có hiệu số bàn thắng bại cao nhất trong tất cả các trận đấu của bảng;
- Ghi được nhiều bàn thắng nhất trong tất cả các trận đấu của bảng;
- Giành được nhiều điểm hơn trong các trận đối đầu trực tiếp;
- Có hiệu số bàn thắng bại cao hơn trong các trận đối đầu trực tiếp;
- Ghi được nhiều bàn thắng hơn trong tất cả các trận đối đầu trực tiếp;
- Ủy ban tổ chức của FIFA tiến hành bốc thăm.
[sửa] Bảng A
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Uruguay | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | +4 | 7 |
México | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4 |
Nam Phi | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4 |
Pháp | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
- Tóm tắt các trận đấu
11 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Nam Phi | 1 – 1 | México | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 84.490 Trọng tài: Ravshan Irmatov[19] |
Tshabalala 55' | Chi tiết | Márquez 79' |
11 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Uruguay | 0 – 0 | Pháp | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 64.100 Trọng tài: Nishimura Yuichi[19] |
Lodeiro 65', 81' | Chi tiết |
16 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Nam Phi | 0 – 3 | Uruguay | Sân Loftus Versfeld, Pretoria Lượng khán giả: 42.658 Trọng tài: Massimo Busacca[20] |
Khune 76' | Chi tiết | Forlán 24', 80' (phạt đền) Á. Pereira 90+5' |
17 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Pháp | 0 – 2 | México | Sân Peter Mokaba, Polokwane Lượng khán giả: 35.370 Trọng tài: Khalil Al Ghamdi |
Chi tiết | Hernández 64' Blanco 79' (phạt đền) |
22 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
México | 0 – 1 | Uruguay | Sân Royal Bafokeng, Rustenburg Lượng khán giả: 33.425 Trọng tài: Viktor Kassai |
Chi tiết | Suárez 43' |
22 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Pháp | 1 – 2 | Nam Phi | Sân Free State, Bloemfontein Lượng khán giả: 39.415 Trọng tài: Óscar Ruiz |
Malouda 70' Gourcuff 25' |
Chi tiết | Khumalo 20' Mphela 37' |
[sửa] Bảng B
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Argentina | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | 9 |
Hàn Quốc | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 6 | −1 | 4 |
Hy Lạp | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 |
Nigeria | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
- Tóm tắt các trận đấu
12 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Hàn Quốc | 2 – 0 | Hy Lạp | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 31.513 Trọng tài: Michael Hester[19] |
Lee Jung-Soo 7' Park Ji-Sung 52' |
Chi tiết |
12 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Argentina | 1 – 0 | Nigeria | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 55.686 Trọng tài: Wolfgang Stark[19] |
Heinze 6' | Chi tiết |
17 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Argentina | 4 – 1 | Hàn Quốc | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 82.174 Trọng tài: Frank De Bleeckere[20] |
Park Chu-Young 17' (lưới nhà) Higuaín 33', 76', 80' |
Chi tiết | Lee Chung-Yong 45+1' |
17 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Hy Lạp | 2 – 1 | Nigeria | Sân Free State, Bloemfontein Lượng khán giả: 31.593 Trọng tài: Óscar Ruiz[20] |
Salpigidis 44' Torosidis 71' |
Chi tiết | Uche 16' Kaita 33' |
22 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Nigeria | 2 – 2 | Hàn Quốc | Sân Free State, Durban Lượng khán giả: 61.874 Trọng tài: Olegário Benquerença |
Uche 12' Yakubu 69' (phạt đền) |
Chi tiết | Lee Jung-Soo 38' Park Chu-Young 49' |
22 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Hy Lạp | 0 – 2 | Argentina | Sân Free State, Polokwane Lượng khán giả: 38.891 Trọng tài: Ravshan Irmatov |
Chi tiết | Demichelis 77' Palermo 89' |
[sửa] Bảng C
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 |
Anh | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 |
Slovenia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 |
Algérie | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 2 | −2 | 1 |
- Tóm tắt các trận đấu
12 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Anh | 1 – 1 | Hoa Kỳ | Sân Royal Bafokeng, Rustenburg Lượng khán giả: 38.646 Trọng tài: Carlos Eugênio Simon |
Gerrard 4' | Chi tiết | Dempsey 40' |
13 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Algérie | 0 – 1 | Slovenia | Sân Peter Mokaba, Polokwane Lượng khán giả: 30.325 Trọng tài: Carlos Batres |
Ghezzal 59', 73' | Chi tiết | Koren 79' |
18 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Slovenia | 2 – 2 | Hoa Kỳ | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 45.573 Trọng tài: Koman Coulibaly[20] |
Birsa 13' Ljubijankič 42' |
Chi tiết | Donovan 48' Bradley 82' |
18 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Anh | 0 – 0 | Algérie | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 64.100 Trọng tài: Ravshan Irmatov |
Chi tiết |
23 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Slovenia | 0 – 1 | Anh | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 36.893 Trọng tài: Wolfgang Stark |
Chi tiết | Defoe 23' |
23 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Hoa Kỳ | 1 – 0 | Algérie | Sân Loftus Versfeld, Pretoria Lượng khán giả: 35.827 Trọng tài: Frank De Bleeckere |
Donovan 90+1' | Chi tiết | Yahia 76', 90+3' |
[sửa] Bảng D
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 1 | +4 | 6 |
Ghana | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 |
Úc | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | -3 | 4 |
Serbia | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | -1 | 3 |
- Tóm tắt các trận đấu
13 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Serbia | 0 - 1 | Ghana | Sân Loftus Versfeld, Pretoria Lượng khán giả: 38.833 Trọng tài: Héctor Baldassi |
Luković 54', 74' | Chi tiết | Gyan 85' (phạt đền) |
13 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Đức | 4 - 0 | Úc | Sân Moses Mabhida, Durban Lượng khán giả: 62.660 Trọng tài: Marco Antonio Rodríguez |
Podolski 8' Klose 26' Müller 68' Cacau 70' |
Chi tiết | Cahill 56' |
18 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Đức | 0 - 1 | Serbia | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 38.294 Trọng tài: Alberto Undiano Mallenco[20] |
Klose 12', 37' | Chi tiết | Jovanović 38' |
19 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Ghana | 1 - 1 | Úc | Sân Royal Bafokeng, Rustenburg Lượng khán giả: 34.812 Trọng tài: Roberto Rosetti |
Gyan 25' (pen) | Chi tiết | Holman 11' Kewell 24' |
23 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Ghana | 0 – 1 | Đức | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 83.391 Trọng tài: Carlos Eugênio Simon |
Chi tiết | Özil 60' |
23 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Úc | 2 – 1 | Serbia | Sân Mbombela, Nelspruit Lượng khán giả: 37.836 Trọng tài: Jorge Larrionda |
Cahill 69' Holman 73' |
Chi tiết | Pantelić 84' |
[sửa] Bảng E
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hà Lan | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 1 | +4 | 9 |
Nhật Bản | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
Đan Mạch | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | -3 | 3 |
Cameroon | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 | -3 | 0 |
- Tóm tắt các trận đấu
14 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Hà Lan | 2 - 0 | Đan Mạch | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 83.465 Trọng tài: Stéphane Lannoy |
Agger 46' (lưới nhà) Kuyt 85' |
Chi tiết |
14 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Nhật Bản | 1 - 0 | Cameroon | Sân Free State, Bloemfontein Lượng khán giả: 30.620 Trọng tài: Olegário Benquerença |
Honda 39' | Chi tiết |
19 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Hà Lan | 1 - 0 | Nhật Bản | Sân Moses Mabhida, Durban Lượng khán giả: 62.010 Trọng tài: Hector Baldassi |
Sneijder 53' | Chi tiết |
19 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Cameroon | 1 - 2 | Đan Mạch | Sân Loftus Versfeld, Pretoria Lượng khán giả: 38.074 Trọng tài: Jorge Larrionda |
Eto'o 10' | Chi tiết | Bendtner 33' Rommedahl 61' |
24 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Đan Mạch | 1 - 3 | Nhật Bản | Sân Royal Bafokeng, Rustenburg Lượng khán giả: 27.967 Trọng tài: Jerome Damon |
Tomasson 81' | Chi tiết | Honda 17' Endō 30' Okazaki 87' |
24 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Cameroon | 1 - 2 | Hà Lan | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 63.093 Trọng tài: Pablo Pozo |
Eto'o 65' (ph.đ.) | Chi tiết | van Persie 36' Huntelaar 83' |
[sửa] Bảng F
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Paraguay | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | +2 | 5 |
Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | -1 | 4 |
New Zealand | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 |
Ý | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | -1 | 2 |
- Tóm tắt các trận đấu
14 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Ý | 1 - 1 | Paraguay | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 62.869 Trọng tài: Benito Archundia |
De Rossi 63' | Chi tiết | Alcaraz 39' |
15 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
New Zealand | 1 - 1 | Slovakia | Sân Royal Bafokeng, Rustenburg Lượng khán giả: 23.871 Trọng tài: Jerome Damon |
Reid 90+3' | Chi tiết | Vittek 50' |
20 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Slovakia | 0 – 2 | Paraguay | Sân Free State, Bloemfontein Lượng khán giả: 26.643 Trọng tài: Eddy Maillet |
Chi tiết | Vera 27' Riveros 86' |
20 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Ý | 1 - 1 | New Zealand | Sân Mbombela, Nelspruit Lượng khán giả: 38.229 Trọng tài: Carlos Batres |
Iaquinta 29' (pen) | Chi tiết | Smeltz 7' |
24 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Slovakia | 3 - 2 | Ý | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 53.412 Trọng tài: Howard Webb |
Vittek 25', 73' Kopúnek 89' |
Chi tiết | Di Natale 81' Quagliarella 90+2' |
24 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Paraguay | 0 - 0 | New Zealand | Sân Peter Mokaba, Polokwane Lượng khán giả: 34.850 Trọng tài: Nishimura Yuichi |
Chi tiết |
[sửa] Bảng G
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Brasil | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 2 | +3 | 7 |
Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 0 | +7 | 5 |
Côte d'Ivoire | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 |
CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | -11 | 0 |
- Tóm tắt các trận đấu
15 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Côte d'Ivoire | 0 - 0 | Bồ Đào Nha | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 37.034 Trọng tài: Jorge Larrionda |
Chi tiết |
15 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Brasil | 2 - 1 | CHDCND Triều Tiên | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 54.331 Trọng tài: Viktor Kassai |
Maicon 55' Elano 72' |
Chi tiết | Ji 89' |
20 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Brasil | 3 - 1 | Côte d'Ivoire | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 84.455 Trọng tài: Stephane Lannoy |
Luís Fabiano 25', 50' Elano 62' Kaká 85', 88' |
Chi tiết | Drogba 79' |
21 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Bồ Đào Nha | 7 - 0 | CHDCND Triều Tiên | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 63.644 Trọng tài: Pablo Pozo |
Meireles 29' Simão 53' Almeida 56' Tiago 60', 89' Liédson 81' Ronaldo 87' |
Chi tiết |
25 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Bồ Đào Nha | 0 - 0 | Brasil | Sân Moses Mabhida, Durban Lượng khán giả: 62.712 Trọng tài: Benito Archundia |
Chi tiết |
25 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
CHDCND Triều Tiên | 0 - 3 | Côte d'Ivoire | Sân Mbombela, Nelspruit Lượng khán giả: 34.763 Trọng tài: Alberto Undiano Mallenco |
Chi tiết | Y. Touré 14' Romaric 20' Kalou 82' |
[sửa] Bảng H
Đội tuyển
|
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
Chile | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 2 | +1 | 6 |
Thụy Sĩ | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
Honduras | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 3 | −3 | 1 |
- Tóm tắt các trận đấu
16 tháng 6, 2010 13:30 |
|||
Honduras | 0 – 1 | Chile | Sân Mbombela, Nelspruit Lượng khán giả: 32.664 Trọng tài: Eddy Maillet[19] |
Chi tiết | Beausejour 34' |
16 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Tây Ban Nha | 0 – 1 | Thụy Sĩ | Sân Moses Mabhida, Durban Lượng khán giả: 62.453 Trọng tài: Howard Webb[19] |
Chi tiết | Fernandes 52' |
21 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Chile | 1 – 0 | Thụy Sĩ | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 34.872 Trọng tài: Khalil Al Ghamdi |
González 75' | Chi tiết | Behrami 31' |
21 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Tây Ban Nha | 2 – 0 | Honduras | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 54.386 Trọng tài: Nishimura Yuichi |
Villa 17', 51' | Chi tiết |
25 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Chile | 1 – 2 | Tây Ban Nha | Sân Loftus Versfeld, Pretoria Lượng khán giả: 41.958 Trọng tài: Marco Rodríguez |
Millar 47' Estrada 21', 37' |
Chi tiết | Villa 24' Iniesta 37' |
25 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Thụy Sĩ | 0 – 0 | Honduras | Sân Free State, Bloemfontein Lượng khán giả: 28.042 Trọng tài: Héctor Baldassi |
Chi tiết |
[sửa] Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa] Sơ đồ khái quát
Vòng đấu loại trực tiếp
Vòng 1/8 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
26 tháng 6 – Port Elizabeth | ||||||||||||||
Uruguay | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Johannesburg | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||||||||||
Uruguay (11 m) | 1 (4) | |||||||||||||
26 tháng 6 – Rustenburg | ||||||||||||||
Ghana | 1 (2) | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Cape Town | ||||||||||||||
Ghana (h.p.) | 2 | |||||||||||||
Uruguay | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Durban | ||||||||||||||
Hà Lan | 3 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Port Elizabeth | ||||||||||||||
Slovakia | 1 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Johannesburg | ||||||||||||||
Brasil | 1 | |||||||||||||
Brasil | 3 | |||||||||||||
11 tháng 7 – Johannesburg | ||||||||||||||
Chile | 0 | |||||||||||||
Hà Lan | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Johannesburg | ||||||||||||||
Tây Ban Nha (h.p.) | 1 | |||||||||||||
Argentina | 3 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Cape Town | ||||||||||||||
México | 1 | |||||||||||||
Argentina | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Bloemfontein | ||||||||||||||
Đức | 4 | |||||||||||||
Đức | 4 | |||||||||||||
7 tháng 7 – Durban | ||||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
Đức | 0 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Pretoria | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | Tranh hạng 3 | ||||||||||||
Paraguay (11 m) | 0 (5) | |||||||||||||
3 tháng 7 – Johannesburg | 10 tháng 7 – Port Elizabeth | |||||||||||||
Nhật Bản | 0 (3) | |||||||||||||
Paraguay | 0 | Uruguay | 2 | |||||||||||
29 tháng 6 – Cape Town | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | Đức | 3 | |||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 0 | |||||||||||||
[sửa] Vòng 1/8
26 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Uruguay | 2 – 1 | Hàn Quốc | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 30.597 Trọng tài: Wolfgang Stark |
Suárez 8', 80' | Chi tiết | Lee Chung-Yong 68' |
26 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Hoa Kỳ | 1 – 2 (h.p.) |
Ghana | Sân Royal Bafokeng, Rustenburg Lượng khán giả: 34.976 Trọng tài: Viktor Kassai |
Donovan 62' (phạt đền) | Chi tiết | K. Boateng 5' Gyan 93' |
27 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Đức | 4 – 1 | Anh | Sân Free State, Bloemfontein Lượng khán giả: 40.510 Trọng tài: Jorge Larrionda |
Klose 20' Podolski 32' Müller 67', 70' |
Chi tiết | Upson 37' |
27 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Argentina | 3 – 1 | México | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 84.377 Trọng tài: Roberto Rosetti |
Tevez 26', 52' Higuain 33' |
Chi tiết | Hernandez 71' |
28 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Hà Lan | 2 – 1 | Slovakia | Sân Moses Mabhida, Durban Lượng khán giả: 61.962 Trọng tài: Alberto Undiano |
Robben 18' Sneijder 84' |
Chi tiết | Vittek 90+4' (phạt đền) |
28 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Brasil | 3 – 0 | Chile | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 54.096 Trọng tài: Howard Webb |
Juan 34' Luís Fabiano 38' Robinho 59' |
Chi tiết |
29 tháng 6, 2010 16:00 |
|||
Paraguay | 0 – 0 (h.p.) |
Nhật Bản | Sân Loftus Versfeld, Pretoria Lượng khán giả: 36.742 Trọng tài: Frank De Bleeckere |
Chi tiết |
Sút phạt đền | |||
Barreto Barrios Riveros Valdez Cardozo |
5 – 3 | Endō Hasebe Komano Honda |
29 tháng 6, 2010 20:30 |
|||
Tây Ban Nha | 1 – 0 | Bồ Đào Nha | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 62.955 Trọng tài: Héctor Baldassi |
David Villa 63' | Chi tiết | Ricardo Costa 89' |
[sửa] Tứ kết
2 tháng 7, 2010 16:00 |
|||
Hà Lan | 2 – 1 | Brasil | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 40.186 Trọng tài: Yuichi Nishimura |
Sneijder 53', 68' | Chi tiết | Robinho 10' Melo 73' |
2 tháng 7, 2010 20:30 |
|||
Uruguay | 1 – 1 (h.p.) |
Ghana | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 84.017 Trọng tài: Olegário Benquerença |
Forlán 55' Luis Suárez 120+1' |
Chi tiết | Muntari 45+2' |
Sút phạt đền | |||
Forlán Victorino Scotti Pereira Abreu |
4 – 2 | Gyan Appiah Mensah Adiyiah |
3 tháng 7, 2010 16:00 |
|||
Argentina | 0 – 4 | Đức | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 64.100 Trọng tài: Ravshan Irmatov |
chi tiết | Müller 3' Klose 67', 89' Friedrich 74' |
3 tháng 7, 2010 20:30 |
|||
Paraguay | 0 – 1 | Tây Ban Nha | Sân Ellis Park, Johannesburg Lượng khán giả: 55.686 Trọng tài: Carlos Batres |
Chi tiết | Villa 83' |
[sửa] Bán kết
6 tháng 7, 2010 20:30 |
|||
Uruguay | 2 – 3 | Hà Lan | Sân Cape Town, Cape Town Lượng khán giả: 62.479 Trọng tài: Ravshan Irmatov |
Forlán 41' M. Pereira 90+2' |
Chi tiết | Giovanni van Bronckhorst 18' Sneijder 70' Robben 73' |
7 tháng 7, 2010 20:30 |
|||
Đức | 0 – 1 | Tây Ban Nha | Sân Moses Mabhida, Durban Lượng khán giả: 60.960 Trọng tài: Viktor Kassai |
Chi tiết | Puyol 73' |
[sửa] Tranh Hạng Ba
10 tháng 7, 2010 20:30 |
|||
Uruguay | 2 – 3 | Đức | Sân Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth Lượng khán giả: 36.254 Trọng tài: Benito Archundia |
Cavani 28' Forlán 51' |
Chi tiết | Müller 19' Jansen 56' Khedira 82' |
[sửa] Chung kết
Chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 đã lập một kỷ lục mới về số thẻ phạt được rút ra trong một trận chung kết World Cup[21] với tổng cộng 14 thẻ phạt, trong đó có một thẻ đỏ dành cho John Heitinga của Hà Lan sau khi nhận hai thẻ vàng. Ngoài ra còn có thể nhắc đến cú vào bóng bằng gầm giày của Nigel de Jong vào ngực của Xabi Alonso ở giữa hiệp một mà chỉ bị phạt một thẻ vàng.
Tuyển Hà Lan cũng có một số cơ hội ghi bàn, đánh chú ý nhất là tình huống ở phút thứ 60 của trận đấu khi Arjen Robben thoát xuống sau đường chuyền của Wesley Sneijder và đối mặt với thủ môn Iker Casillas, tuy nhiên pha dứt điểm của tiền đạo người Hà Lan không thắng được thủ thành Tây Ban Nha.[23] Bàn thắng quyết định của trận đấu được ghi ở phút thứ 116 ở hiệp phụ thứ hai từ một cú volê nửa nảy của Andrés Iniesta sau đường chuyển của tiền vệ trẻ Cesc Fabregas.[24]
Trước tình huống ghi bàn, đội Hà Lan được hưởng một quả phạt, bóng chạm hạng rào đội Tây Ban Nha và đi hết vạch biên ngang. Thay vì cho đội tuyển Hà Lan một quả phạt góc, trọng tài đã cho đội Tây Ban Nha một quả phát bóng lên dẫn đến tình huống ghi bàn. Chính vì vậy Joris Mathijsen đã phải nhận một thẻ vàng vì đã phản ứng kịch liệt quyết định của trọng tài Webb sau khi bài thắng được ghi.[25]
11 tháng 7, 2010 20:30 |
|||
Hà Lan | 0 – 1 (h.p.) |
Tây Ban Nha | Soccer City, Johannesburg Lượng khán giả: 84.490 Trọng tài: Howard Webb[26] |
Báo cáo Tóm tắt |
Iniesta 116' |
[sửa] Vô địch
Vô địch World Cup 2010 Tây Ban Nha Lần đầu |
[sửa] Giải thưởng
[sửa] Quả bóng vàng
- Giải Quả bóng vàng cho cầu thủ xuất sắc nhất giải, do giới truyền thông bầu chọn (được trao lần đầu vào năm 1982); Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này.[27]
Vị trí | Cầu thủ |
---|---|
Diego Forlán | |
Wesley Sneijder | |
David Villa |
[sửa] Chiếc giày vàng
- Giải Chiếc giày vàng cho vua phá lưới của giải. Chiếc giày bạc và Chiếc giày đồng cho hai cầu thủ về nhì và về ba.[28][27] Kết thúc giải có 4 cầu thủ cùng ghi được 5 bàn thắng, nhưng Thomas Müller của đội tuyển Đức được ghi nhận có số đường chuyền thành bàn nhiều hơn đã giành giải cao nhất. David Villa của Tây Ban Nha và Wesley Sneijder của Hà Lan vượt Diego Forlán của Uruguay do ghi 5 bàn trong tổng số thời gian thi đấu ít hơn.
Vị trí | Cầu thủ | Số bàn thắng |
Số đường chuyền thành bàn |
Tổng số thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|
Thomas Müller | 5 | 3 | 473' | |
David Villa | 5 | 1 | 635' | |
Wesley Sneijder | 5 | 1 | 652' | |
4 | Diego Forlán | 5 | 1 | 654' |
5 | Gonzalo Higuaín | 4 | 0 | 341' |
6 | Róbert Vittek | 4 | 0 | 353' |
7 | Miroslav Klose | 4 | 0 | 357' |
8 | Luis Suárez | 3 | 2 | 543' |
9 | Landon Donovan | 3 | 0 | 390' |
10 | Luís Fabiano | 3 | 0 | 418' |
[sửa] Đội hình tiêu biểu
[sửa] FIFA/FIFPro World XI
Đội hình tiêu biểu của thế giớiTrong cuộc bầu chọn này, tuyển Tây Ban Nha chiếm ưu thế tuyệt đối với sáu thành viên được chọn (cùng huấn luyện viên trưởng Vicente del Bosque).[30]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo | Huấn luyện viên |
---|---|---|---|---|
[sửa] Các giải thưởng khác
Giải thưởng | Đoạt giải |
---|---|
Thủ môn xuất sắc nhất[27] | Iker Casillas |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất[27] | Thomas Müller |
Giải phong cách[27] | Tây Ban Nha |
[sửa] Cầu thủ ghi bàn
Cầu thủ chạy cánh người Nam Phi Siphiwe Tshabalala là cầu thủ đầu tiên ghi bàn ở giải đấu, bàn thắng mở tỉ số trong trận khai mạc gặp đội tuyển Mexico. Hậu vệ Đan Mạch Daniel Agger là cầu thủ đầu tiên đốt lưới nhà trong trận thua Hà Lan 0 - 2. Còn tiền đạo Gonzalo Higuaín là cầu thủ đầu tiên lập hat-trick trong trận Argentina thắng Hàn Quốc 4 - 1, đây là hat-trick thứ 49 trong lịch sử các kỳ World Cup.Đội Tây Ban Nha lập một kỷ lục World Cup mới, khi là đội vô địch ghi được ít bàn thắng nhất, với chỉ 8 bàn thắng được ghi.[17] Phá vỡ kỷ lục cũ là 11 bàn của đội Brasil năm 1994, đội Anh năm 1966 và đội Ý năm 1934. Ngoài ra, Tây Ban Nha còn lập hai kỷ lục khác: đội vô địch với ít cầu thủ ghi bàn nhất trong cả giải – ba cầu thủ: David Villa, Andrés Iniesta và Carles Puyol;[17] và đội vô địch để thủng lưới ít bàn nhất - 2 bàn, bằng với thành tích của đội Ý năm 2006 và đội Pháp năm 1998. Tây Ban Nha cũng là đội vô địch World Cup đầu tiên giữ được sạch lưới tại vòng đấu loại trực tiếp.[31]
Có bốn cầu thủ ghi nhiều bàn nhất giải, mỗi cầu thủ ghi được năm bàn. Bốn cầu thủ thuộc bốn đội lọt vào Top 4 của giải, mỗi đội đóng góp một cầu thủ. Giành được danh hiệu Chiếc giày vàng là Thomas Müller của đội Đức vì ngoài năm bàn thắng, anh còn có ba đường chuyền thành bàn, trong khi ba cầu thủ còn lại, mỗi cầu thủ chỉ có một đường chuyền thành bàn. Danh hiệu Chiếc giày bạc thuộc về David Villa của Tây Ban Nha, vì tổng số thời gian thi đấu trên sân của anh là 635 phút ít hơn hai đối thủ còn lại. Chiếc giày đồng thuộc về Wesley Sneijder của Hà Lan với 652 phút có mắt thi đấu trên sân. Diego Forlán của Uruguay trượt danh hiệu chiếc giày đồng khi thi đấu nhiều hơn Wesley Sneijder hai phút.[32]
Chỉ có tổng cộng 145 bàn thắng được ghi tại kỳ World Cup lần này, ít nhất kể từ khi giải chuyển sang thể thức thi đấu 64 trận. Đây nối tiếp đà đi xuống về số lượng bàn thắng được ghi từ khi giải chuyển sang thể thức thi đấu này, với 171 bàn thắng được ghi tại World Cup 1998, 161 bàn thắng được ghi tại World Cup 2002 và 147 bàn thắng được ghi tại World Cup 2006.[17]
Đây là danh sách những cầu thủ ghi bàn tại World Cup 2010Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; thẻ ref không có nội dung thì phải có tên- 5 bàn thắng
- 4 bàn thắng
- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
- Phản lưới nhà
[sửa] Thống kê
[sửa] Số đội của mỗi liên đoàn tại mỗi vòng đấu
Đây là lần đầu tiên, một đội của châu Âu vô địch khi giải không được tổ chức trên cựu lục địa.Liên đoàn | Vòng bảng | Vòng 1/8 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | Vô địch |
---|---|---|---|---|---|---|
UEFA | 13 | 6 | 3 | 3 | 2 | 1 |
CAF | 6 | 1 | 1 | |||
CONMEBOL | 5 | 5 | 4 | 1 | ||
AFC | 4 | 2 | ||||
CONCACAF | 3 | 2 | ||||
OFC | 1 | |||||
Tổng cộng | 32 | 16 | 8 | 4 | 2 | 1 |
[sửa] Bảng xếp hạng các đội tuyển
Ngay sau trận chung kết, FIFA đã công bố bảng xếp hạng các đội tuyển của World Cup 2010.[33] Bảng xếp hạng dựa vào độ tiến sâu vào giải của từng đội, tiếp đến là số điểm ghi được, rồi hiệu số bàn thắng và số bàn thắng ghi được. Điểm số ghi được dựa theo nguyên tắc tính điểm của vòng bảng, nghĩa là 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, và 0 điểm cho một trận thua.[34]Bảng xếp hạng chung cuộc World Cup 2010[35] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
[sửa] Biểu tượng
[sửa] Linh vật
Ngày sinh của Zakumi trùng với ngày Thanh niên ở Nam Phi. Còn năm 1994 đánh dấu cuộc bầu cử không phân biệt chủng tộc đầu tiên ở quốc gia này.[37] Andries Odendaal thuộc thành phố Cape Town là tác giả thiết kế linh vật.[38]
Khẩu hiệu chính thức của Zakumi là: "Lối chơi của Zakumi là lối chơi Fair Play. - Zakumi's game is Fair Play." Khẩu hiện xuất hiện trên những bảng quảng cáo điện tử của FIFA Confederations Cup 2009, và World Cup 2010.[37]
[sửa] Bài hát
“ | Waka Waka thể hiện được những gì chúng ta có thể mong đợi từ người hâm mộ bóng đá ở Nam Phi: sự hoạt động, sức mạnh và năng động. Nó tiêu biểu cho 4 tuần lễ hội bóng đá sẽ diễn ra tại Nam Phi. Không có gì thể hiện cho niềm vui bóng đá tốt hơn âm nhạc, đặc biệt là khi nó là một bài hát đầy năng lượng và sôi động như Waka Waka | ” |
[sửa] Bóng thi đấu
Quả bóng này cũng được sử dụng trong Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2009 ở UAE, và một phiên bản đặc biệt khác của trái bóng, Jabulani Angola, là quả bóng được dùng trong Cúp bóng đá châu Phi 2010. Nó cũng được sử dụng tại Giải Clausura 2010 của Argentina cũng như ở Giải MLS 2010 của Mỹ trong màu xanh da trời và màu xanh lá cây, hai màu chủ đạo của các giải đấu này.
Quả bóng được chế tạo bằng cách sử dụng một thiết kế mới, bao gồm 8 miếng ghép (giảm xuống từ 14 miếng ghép trong World Cup 2006) được hàn bằng nhiệt-ngoại quan thay vì khâu bằng chỉ như những quả bóng khác. Đây là những vật thể hình cầu, được đúc từ chất axetat etylen-vinyl và nhựa nhiệt dẻo polyurethan. Bề mặt của quả bóng được kết cấu với các rãnh, một công nghệ mới được phát triển bởi Adidas và được gọi là GripnGroove[41] để nhằm cải thiện khí động học của quả bóng. Việc thiết kế đã nhận được sự quan tâm đáng kể từ các học viện, bằng chứng là quả bóng đã được phát triển trong quan hệ đối tác với các nhà nghiên cứu từ Trường đại học Loughborough, Vương quốc Anh.[42][43]
Bóng được trang trí bằng bốn hoa văn giống hình tam giác trên nền trắng. Mười một màu sắc khác nhau biểu tượng cho mười một cầu thủ trong một đội bóng và mười một dân tộc của Nam Phi. Jabulani Angola, quả bóng được sử dụng tại Cúp bóng đá châu Phi 2010 tại Angola, có các màu màu đại diện cho lá cờ của quốc gia chủ nhà gồm màu vàng, đỏ, và màu đen. Đối với trận chung kết được tổ chức tại Johannesburg vào ngày 11 tháng 07, một quả bóng đặc biệt khác sẽ được sử dụng với kết cấu là các tấm bảng vàng, một biến thể đắt giá so với những quả bóng Jabulani thường. Quả bóng đó sẽ được gọi là "Jo'bulani", một lối chơi chữ từ biệt danh của Johannesburg là "Thành phố vàng".
Với những quả bóng được làm tại Trung Quốc, chúng sử dụng ruột làm từ cao su ở Ấn Độ, nhiệt dẻo Pôliurêtan-elastomer từ Đài Loan, axetat etylen-vinyl, đẳng hướng pôliexte / vải cô-tông, keo dán và mực in từ Trung Quốc.[44]
[sửa] Vuvuzela
Vuvuzela cũng là chủ đề của những tranh cãi. Âm thanh cao độ của nó ở cự ly gần có thể dẫn tới mất thính lực vĩnh viễn cho đôi tai,[48] với một tần suất âm thanh lên tới 120 đêxiben (mức có thể gây đau đớn) tại 1 mét khi thổi.[46]